"Tôi cảm thấy hài lòng khi tìm được một sản phẩm giá cả hợp lý, dễ mua lại và có thể giúp tôi làm được cùng lúc ba việc là tẩy tế bào chết, đẩy mụn và làm khô nhân mụn nhanh chóng như thế..."
Chọn sản phẩm trị mụn cho giai đoạn da bị break out với tôi thật sự không hề đơn giản. Là người có làn da hỗn hợp dầu, cực kì dễ lên mụn, lại hay thức khuya và vướng mình vào đủ thứ các kiểu đề án, deadline, tôi thật sự đã thấy rất hoang mang khi da bắt đầu break out và ngày càng trở nên tồi tệ. Da có dấu hiệu yếu hơn, dễ xỉn màu, trông như mẩu bánh mì thiếu nước dù da vẫn cứ tiết dầu thường xuyên, ngán ngẫm hơn là những nốt mụn đỏ và mụn viêm xuất hiện khắp mặt, kể cả vùng trán trước giờ luôn nhẵn mịn. Tôi e dè với các thành phần trị mụn đang có, từ Tretinol, Xem thêm retinoid ở chương 4.">Retinol , Benzoyl peroxide– một chất kháng khuẩn được dùng phổ biến trong điều trị mụn. Tính chất của chất này buộc chất chống oxi hóa chuyển hóa thành philosebaceous orifice khi giải phóng oxi, do vậy giảm bớt số lượng vi khuẩn P.acnes. Chất này giảm bớt các loại acid béo tự do và những triệu chứng nhiểm trùng da. Benzoyl peroxide có thể gây dị ứng kích ứng da với những người có da nhạy cảm">Benzoyl Peroxide vì làm da tôi trở nên khô căng và bong tróc, còn (Tiếng Việt. Kẽm oxide)
Đã được sử dụng để bảo vệ, làm dịu và làm lành da. Kẽm oxide cung cấp một hàng rào bảo vệ xuất sắc đối với ánh nắng và các chất kích ứng khác. Nó phần nào làm se, khử trùng, và kháng khuẩn. Khi sử dụng trong các sản phẩm chống nắng, nó cung cấp sự bảo vệ khỏi cả UVA và UVB, và có thể đóng góp vào và/hoặc làm tăng chỉ số SPF. Ở kích thước hạt phù hợp, kẽm oxide trong suốt trong vùng phổ ánh sáng khả kiến nhưng lại đục ở vùng UVC, từ đó tránh được tác động làm trắng da khi tích hợp vào sản phẩm chống nắng. Kẽm oxide cũng được bao gồm trong danh sách các hóa chất chống nắng được công nhận của FDA. Nó chứng minh một tác động liên hợp ấn tượng khi kết hợp với các hóa chất chống nắng hữu cơ khác. Kẽm oxide cũng được sử dụng khi mong muốn sản phẩm có màu trắng. Nó được lấy từ quặng kẽm, một khoáng vật thường được tìm thấy, và có liên quan đến khả năng không gây dị ứng.">Zinc Oxide hay
Chất nhũ hoá và điều chỉnh pH.">Tea Tree Oil thì lại gần như không có tác dụng gì nhiều. Trong một lần vô tình, tôi nhìn thấy dòng Effaclar K(+) của La Roche-Posay, được đánh giá là sản phẩm khá dịu nhẹ nhưng vẫn hiệu quả cho da mụn, tôi bắt đầu lao vào đọc thêm review và tìm hiểu về các thành phần có trong sản phẩm.
Điều đầu tiên làm tôi thấy yên tâm là La Roche-Posay là hãng dược mỹ phẩm Pháp được lòng rất nhiều bạn trẻ trong công cuộc ngăn ngừa và điều trị mụn, phù hợp với cả những làn da tổn thương, nhạy cảm. Là phiên bản mới của dòng Effaclar trong năm vừa rồi, La Roche-Posay Effaclar K(+) vẫn được kế thừa những thành phần nổi bật của DUO(+), bên cạnh đó được bổ sung thêm một số tính năng khác để phù hợp hơn với làn da người dùng.
Thành phần: Aqua / (Tiếng Việt. Nước)
Cũng được liệt kê như nước xúc tác, nước điện giải, nước khoáng giải, nước chưng cất, nước suối tinh khiết, và nước tinh khiết. Nước là một thành phần quan trọng của da và cần thiết để da hoạt động một cách chính xác. Nó là nguyên liệu phổ biến nhất được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm, do đó, thường được liệt kê đầu tiên trên nhãn của sản phẩm. Nước thường được xử lý để loại cứng và khoáng chất, và tránh làm bẩn sản phẩm.">Water , Xem thêm glycerin.">Propylene Glycol , Octyldodecanol , Dimethicone – một dạng silicone được dùng nhằm tạo tính nhờn và cảm giác tốt cho sản phẩm. Nó có thể hoạt động như chất phá bọt trong quá trình điều chế và giúp giảm bớt tính nhờn trên da ngay khi dùng kem dưỡng. Nó cũng được ghi nhận là bảo vệ làn da bị mất hơi ẩm khi dùng ở lượng lớn. nó cải khả năng bao phủ và tạo dòng chảy cho sản phẩm. Khi kết hợp với các thành phần khác, dimethicone trở thành một chất chống thấm nước dùng trong nhũ tương chống nắng, giúp giảm độ nhờn thường thấy ở các chất có tính SPF cao.">Dimethicone , Xem thêm PEG stearate.">Peg-100 Stearate , Glyceryl– một glycerin ester - xem thêm glycerin.">Glyceryl , Xem sodium stearate.">Stearate , (Tiếng Việt. Axit salicylic)
Một beta-hydroxy acid có khả năng làm tróc lớp sừng da và kháng viêm. Nó giúp hòa tan lớp trên cùng của tế bào sừng, cải thiện vẻ ngoài và cảm nhận về làn da. Axit salicylic là một nguyên liệu hiệu quả trong các sản phẩm ngừa mụn và do vậy được sử dụng rộng rãi trong kem và xà phòng ngừa mụn. Vì nó có thể tan trong dầu, axit salicylic có thể dễ dàng hơn trong việc làm giảm bã nhờn gây tắc nghẽn lỗ chân lông bằng cách thâm nhập vào lỗ chân lông và tẩy các khối tế bào chết. Axit salicylic có tính kháng khuẩn, khử trùng, và tăng cường hoạt tính của các chất bảo quản. Trong điều trị lão hóa da, nó hiện diện để giúp cải thiện nếp nhăn, độ thô ráp và tông màu da. Ngoài ra, đây là một nguyên liệu hữu ích cho các sản phẩm được cấu thành để trị bệnh vảy nến, các vết chai, sần, mụn cóc – các trường hợp có sự tích tụ tế bào da chết. Khi áp dụng trên phạm vi cục bộ, axit salicylic được báo cáo là có khả năng thâm nhập từ 3-4mm vào biểu bì. Một lượng nhỏ axit salicylic có thể chuyển hóa thành đồng salicylate, một chất kháng viêm mạnh. Khi sử dụng ở nồng độ cao, axit salicylic có thể gây mẩn đỏ và phát ban. Đây là một axit hữu cơ có sẵn trong tự nhiên, có liên quan đến aspirin. Nó được tìm thấy trong vài loại cây, đặc biệt trong lá cây lộc đề hay vỏ cây bulô ngọt. Axit salicylic cũng được sản xuất bằng con đường tổng hợp.">Salicylic Acid , Ammonium polyacryldimethyltauramide– một chất làm đặc và ổn định. Nó phát huy tác dụng tốt trong môi trường pH cao, là môi trường bắt buộc trong điều chế kem chống nắng hòa tan trong nước.">Ammonium Polyacryldimethyltauramide / Ammonium Polyacryloyldimethyl Taurate, (Tiếng Việt. Kẽm)
Được mô tả là một vi nguyên tố, nguyên tố vi lượng hay vi chất dinh dưỡng. Kẽm được tin là có thể thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và cung cấp khả năng bảo vệ khỏi bức xạ UV. Nó hiện diện để hỗ trợ cho quá trình thu hút lưu huỳnh trong các axit amin chứa lưu huỳnh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích hợp cystine axit amin vào da. Nó cũng có các tác dụng hiệp lực với vitamin A và E. Kẽm là thành phần cấu tạo hay, ở lượng rất nhỏ, là một phần của hơn 70 enzyme kim loại, và thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen ở hạ bì và quá trình sừng hóa ở lớp sừng. Kẽm có ích trong điều trị mụn vì nó làm giảm tiết bã nhờn, và cũng được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến.">Zinc l-2-pyrrolidone-5-carboxylic acid.
Một nguyên liệu dưỡng ẩm có khả năng hút ẩm, nó hoạt đông như một chất hút ẩm tốt. Thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm.">PCA , N-methyl glycine.">Sarcosine , (Tiếng Việt. Natri hydroxit)
Thường được biết đến với tên kiềm ăn da. Nó là một tác chất hóa học được sử dụng để làm xà bông. Nếu quá đặc nó có thể gây nên kích ứng nghiêm trọng cho da.">Sodium Hydroxide , Silica , Silica Silylate, Perlite, Carnosine– một chất chống oxi hóa có tính ngăn chặn các tổn thương tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khả năng tăng cường hệ miễn dịch của chất này. Carnosine là amino acid được tìm thấy trong tự nhiên. Trong mỹ phẩm, nó có tác dụng chống lão hóa và dưỡng ẩm da.">Carnosine , Disodium EDTA– một chất bảo quản được dùng ở nồng độ 0.1– 0.5%">Disodium EDTA , Capryloyl salicylic acid– một chất dưỡng ẩm da. Đây là este của salicylic và caprylic acid.">Capryloyl Salicylic Acid ,
(Tiếng Việt.Gôm xanthan)
Hoạt động như một chất tạo kết cấu, chất mang, và chất tạo gel trong các sản phẩm mỹ phẩm. Nó cũng có thể và làm đặc công thức. Đây là loại gôm thu được thông qua quá trình lên men của carbonhydrate và khuẩnAnthomonas camestris.">Xanthan Gum , Pentylene Glycol , Acrylates copolymer – có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Acrylates pocolymer cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại. Ứng dụng da dạng của chất này bao gồm: được đưa vào chất làm sạch da, liệu pháp kiềm dầu, trang điểm, phấn đặc và phấn không đặc. Dùng cùng với rất nhiều chất khác như: glycerine, cyclomethicone, retinyl palmitate, và dầu thực vật, acrylates copolymer kéo dài hiệu quả của những chất khác trên da thông qua tính năng trì hoãn thời gian. Nó cũng giúp chống lại các tính chất có hại khi được dùng trên da, cải thiện các tính chất tốt. Ví dụ, acrylates pocolymer giảm bớt sự dính và nhớt của glycerine khi kéo dài hiệu quả trên mạng lưới kẽ của da. Khi dùng chung với retinyl palmitate, acrylates pocolymer cải thiện sự ổn định của hợp chất và tăng cường thời gian tác dụng trên da.">Acrylates Copolymer , Cetyl alcohol– cồn cetyl– một chất dễ bay hơi dùng trong chất làm mềm da, chất nhũ hóa, chất làm đặc, chất giữ nước, tăng độ tạo bọt, hoặc ổn định nhũ tương, tùy thuộc vảo quá trình điều chế vả nhu cầu. Nó được chiết xuất từ dầu dừa và dầu cọ cũng như được sản xuất nhân tạo. nó được xem là một số nguồn tạo nguyên liệu không gây nổi mụn.">Cetyl Alcohol , Butylene glycol– một dung môi có tính kháng khuẩn tốt. nó giúp cải thiện tính chất bảo quản của paraben. Butylene glycol cũng được coi là chất giữ ẩm và điều chỉnh tính nhớt và át mùi.">Butylene Glycol ,
Một chất kháng oxy hóa thu được bằng cách chưng cất chân không các loại dầu thực vật ăn được. Xem thêm vitamin E.">Tocopherol , Parfum / (Tiếng Việt. Chất tạo mùi, Hương liệu)
Chất tạo mùi là các hợp chất thiên nhiên hoặc nhân tạo để tạo ra hương thơm, át đi mùi hóa chất, và thậm chí là yếu tố quyết định trong hoạt động truyền thông của sản phẩm (nghiên cứu chứng minh với hai sản phẩm có chức năng giống nhau thì phụ thuộc vào mùi của chúng mà hiệu quả được đánh giá khác nhau).
Tuy nhiên, chất tạo mùi cũng là một trong những nguyên nhân gây ra dị ứng, vì vậy dòng sản phẩm không kích ứng (Hypoallergenic) thường không có mùi.
Dựa vào những thông tin trên nhãn hiệu, ta khó có thể biết được chất tạo mùi là tự nhiên hay tổng hợp, cũng như không thể biết nguồn gốc của nó.">Fragrance
Tôi quan tâm đến K(+) ở lời hứa hẹn từ hãng về một sản phẩm có khả năng tẩy tế bào chết hóa học không gây kích ứng, điều tiết tốt lượng dầu trên da và ngăn ngừa tình trạng oxy hóa. Tôi đã thử điểm qua một vài thành phần sáng giá và tự mình trải nghiệm sản phẩm này để có thể hiểu được nó cách hoạt động trên da thế nào cho hiệu quả.
Nhẹ dịu và lành tính là điểm nổi bật nhất của K(+) mà trong đó, công đầu thuộc về Capryloyl salicylic acid– một chất dưỡng ẩm da. Đây là este của salicylic và caprylic acid.">Capryloyl Salicylic Acid , còn được biết đến với cái tên thông dụng hơn là LHA. Thành phần này là hoạt chất tẩy tế bào chết hóa học tương tự BHA– xem thêm beta hydroxyacid.">BHA nhưng an toàn hơn, vì LHA có thể hoạt động ở môi trường pH tự nhiên của da là 5.5 và chỉ thẩm thấu vào da ở mức vừa phải giúp loại bỏ tế bào sừng lấp đầy lỗ chân lông, trả lại bề mặt da mịn màng và sạch thoáng hơn. Sau hơn 2 tuần sử dụng, tôi hoàn toàn đồng ý về việc sản phẩm không làm làn da đang "yếu đuối" của tôi trở nên khó chiều hơn, và còn mang lại sự mềm mượt nhất định mà ít có sản phẩm đặc trị nào làm được. Tôi không hề thấy khô căng hay bong tróc, các nốt mụn ẩn cũng được đẩy lên từ từ và khô nhanh sau 2 – 4 ngày, việc lấy nhân mụn cũng trở nên nhẹ nhàng chỉ bằng một cái đẩy nhẹ. Thật xứng đáng để nhận lấy hài lòng!
Một thành phần khác thường xuất hiện trong các dòng chăm sóc da mụn của La Roche-Posay là (Tiếng Việt. Kẽm)
Được mô tả là một vi nguyên tố, nguyên tố vi lượng hay vi chất dinh dưỡng. Kẽm được tin là có thể thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và cung cấp khả năng bảo vệ khỏi bức xạ UV. Nó hiện diện để hỗ trợ cho quá trình thu hút lưu huỳnh trong các axit amin chứa lưu huỳnh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích hợp cystine axit amin vào da. Nó cũng có các tác dụng hiệp lực với vitamin A và E. Kẽm là thành phần cấu tạo hay, ở lượng rất nhỏ, là một phần của hơn 70 enzyme kim loại, và thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen ở hạ bì và quá trình sừng hóa ở lớp sừng. Kẽm có ích trong điều trị mụn vì nó làm giảm tiết bã nhờn, và cũng được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến.">Zinc l-2-pyrrolidone-5-carboxylic acid.
Một nguyên liệu dưỡng ẩm có khả năng hút ẩm, nó hoạt đông như một chất hút ẩm tốt. Thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm.">PCA . Sản phẩm có khả năng kiềm dầu hay không cũng là tiêu chí để những làn da buồn phiền về mụn ưu tiên lựa chọn, vậy nên (Tiếng Việt. Kẽm)
Được mô tả là một vi nguyên tố, nguyên tố vi lượng hay vi chất dinh dưỡng. Kẽm được tin là có thể thúc đẩy quá trình làm lành vết thương và cung cấp khả năng bảo vệ khỏi bức xạ UV. Nó hiện diện để hỗ trợ cho quá trình thu hút lưu huỳnh trong các axit amin chứa lưu huỳnh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích hợp cystine axit amin vào da. Nó cũng có các tác dụng hiệp lực với vitamin A và E. Kẽm là thành phần cấu tạo hay, ở lượng rất nhỏ, là một phần của hơn 70 enzyme kim loại, và thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen ở hạ bì và quá trình sừng hóa ở lớp sừng. Kẽm có ích trong điều trị mụn vì nó làm giảm tiết bã nhờn, và cũng được sử dụng trong điều trị bệnh vảy nến.">Zinc l-2-pyrrolidone-5-carboxylic acid.
Một nguyên liệu dưỡng ẩm có khả năng hút ẩm, nó hoạt đông như một chất hút ẩm tốt. Thường được sử dụng trong các sản phẩm dưỡng ẩm.">PCA xuất hiện như một giải pháp cho việc điều tiết lượng dầu thừa trên da. Lượng dầu trên da được kiểm soát tốt thì đồng nghĩa với việc không còn tình trạng "chảo dầu", da cũng thông thoáng hơn, hạn chế sinh mụn, và quan trọng hơn cả là các lỗ chân lông cũng không bị giãn ra thêm vì phải làm việc quá sức. Da tôi sau giai đoạn đầu điều trị bằng Tretinol (có trong Hiteen Gel) thì đã chuyển từ hỗn hợp dầu sang hỗn hợp thiên khô, khá căng và có vài vùng da bị thiếu nước, trông rất kém sức sống, do đó tôi cũng không kiểm chứng được nhiều về khả năng kiềm dầu của sản phẩm này. Tuy nhiên, điều làm tôi bất ngờ nhất là lỗ chân lông ở vùng hai bên má gần mũi không có xu hướng giãn ra thêm khi tôi soi gương vào mỗi sáng, dù buổi tối là lúc da hoạt động tích cực để đào thể cặn bẩn ra ngoài.
Ban đầu, tôi chưa hiểu lắm việc chống oxy hóa thì có tác dụng gì trong một sản phẩm chăm sóc da dầu mụn, bởi lẽ tôi nghĩ đó là việc của kem chống nắng và chỉ cần như thế thôi là đủ. Nhưng tôi đã nhận ra lỗ hổng về kiến thức của mình khi tìm hiểu về đôi bạn
Một chất kháng oxy hóa thu được bằng cách chưng cất chân không các loại dầu thực vật ăn được. Xem thêm vitamin E.">Tocopherol và Carnosine– một chất chống oxi hóa có tính ngăn chặn các tổn thương tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khả năng tăng cường hệ miễn dịch của chất này. Carnosine là amino acid được tìm thấy trong tự nhiên. Trong mỹ phẩm, nó có tác dụng chống lão hóa và dưỡng ẩm da.">Carnosine .
Một chất kháng oxy hóa thu được bằng cách chưng cất chân không các loại dầu thực vật ăn được. Xem thêm vitamin E.">Tocopherol chính là D-alphatocopherol; D,L-alphatocopherol; tocopherol.
Được đánh giá là hoạt chất chống oxy hóa và hoạt chất loại bỏ gốc tự do tan trong dầu quan trọng nhất. Các nghiên cứu chỉ ra vitamin E thể hiện các chức năng trên khi được áp dụng cục bộ. Nó cũng là một hợp chất quang bảo vệ, và nó giúp bảo vệ màng tế bào khỏi các tổn hại do gốc tự do. Thêm vào đó, vitamin E cung cấp một chức năng bảo quản nhờ vào khả năng bảo vệ khỏi quá trình oxy hóa của nó. Lợi ích này không chỉ dành cho da mà còn cho các sản phẩm tồn tại được lâu. Như là một chất dưỡng ẩm, vitamin E được hấp thụ tốt qua da, chứng minh cho ái lực mạnh với các mạch máu nhỏ và khả năng tăng cường tuần hoàn máu trong da. Nó cũng được cân nhắc là cải thiện được khả năng giữ nước của da. Thêm vào đó, nhũ tương chứa vitamin E đã được tìm thấy là có khả năng giảm mất nước qua biểu bì, từ đó cải thiện sự xuất hiện của da bị khô, thô ráp và bị hư tổn. Vitamin này cũng được tin là giúp duy trì mô liên kết. Có bằng chứng cho rằng vitamin E cho hiệu quả trong việc ngăn ngừa kích ứng do tiếp xúc với ánh nắng: các nghiên cứu đã cho thấy vitamin E được áp dụng cục bộ trước khi chiếu bức xạ UV đã bảo vệ khỏi các tổn hại trên tế bào biểu bì gây ra do viêm. Điều này chỉ ra rằng vitamin E cũng có tính chất kháng viêm. Quá trình peroxy hóa lipid trong mô có thể là một yếu tố gây lão hóa da. Tuy nhiên, vitamin E lại xuất hiện để phản ứng chống lại sự suy giảm chức năng của tuyến nhờn và giảm quá trình sắc tố hóa da quá mức, là yếu tố được tìm thấy là tăng tuyến tính theo tuổi. Nó cũng có thể có sẵn dưới dạng phức tocopherol-polypeptide có thể vận chuyển vitamin ở dạng phân tán trong nước. Bằng cách này, khi tích hợp vào các công thức mỹ phẩm, nó không cần thêm hợp chất khác để can thiệp vào quá trình hòa tan nó. Có ích trong các loại kem và lotion chống lão hóa, và trong các sản phẩm bảo vệ khỏi UV, tocopherol là một dạng vitamin E tồn tại trong tự nhiên được tìm thấy trong rất nhiều loại dầu mầm ngũ cốc bao gồm dầu mầm lúa mì. Vitamin E cũng có thể được sản xuất bằng cách tổng hợp.">Vitamin E , một dưỡng chất dùng để chăm sóc da từ rất lâu đời với khả năng giữ ẩm cho da, giúp da không bị mất nước, có tính kháng viêm và bảo vệ da khỏi các yếu tố từ môi trường và chống tác hại từ tia UVB từ ánh nắng mặt trời hiệu quả (nguyên nhân lớn làm cho da bị oxy hóa, tăng sinh hắc tố melamin gây sạm và xuất hiện đốm nâu, tàn nhang, đồi mồi). Tương tự với Carnosine– một chất chống oxi hóa có tính ngăn chặn các tổn thương tế bào gây ra bởi các gốc tự do. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khả năng tăng cường hệ miễn dịch của chất này. Carnosine là amino acid được tìm thấy trong tự nhiên. Trong mỹ phẩm, nó có tác dụng chống lão hóa và dưỡng ẩm da.">Carnosine , thành phần này thúc đẩy và cải thiện vết thương hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa quá trình oxy hóa trên bề mặt da. Chống oxy hóa nói chung và đẩy lùi quá trình lão hóa nói riêng không phải là vấn đề dùng vài ngày hay vài tuần, thậm chí là vài tháng mà nhìn ra được, tuy nhiên, tôi nghĩ rằng việc tin dùng D-alphatocopherol; D,L-alphatocopherol; tocopherol.
Được đánh giá là hoạt chất chống oxy hóa và hoạt chất loại bỏ gốc tự do tan trong dầu quan trọng nhất. Các nghiên cứu chỉ ra vitamin E thể hiện các chức năng trên khi được áp dụng cục bộ. Nó cũng là một hợp chất quang bảo vệ, và nó giúp bảo vệ màng tế bào khỏi các tổn hại do gốc tự do. Thêm vào đó, vitamin E cung cấp một chức năng bảo quản nhờ vào khả năng bảo vệ khỏi quá trình oxy hóa của nó. Lợi ích này không chỉ dành cho da mà còn cho các sản phẩm tồn tại được lâu. Như là một chất dưỡng ẩm, vitamin E được hấp thụ tốt qua da, chứng minh cho ái lực mạnh với các mạch máu nhỏ và khả năng tăng cường tuần hoàn máu trong da. Nó cũng được cân nhắc là cải thiện được khả năng giữ nước của da. Thêm vào đó, nhũ tương chứa vitamin E đã được tìm thấy là có khả năng giảm mất nước qua biểu bì, từ đó cải thiện sự xuất hiện của da bị khô, thô ráp và bị hư tổn. Vitamin này cũng được tin là giúp duy trì mô liên kết. Có bằng chứng cho rằng vitamin E cho hiệu quả trong việc ngăn ngừa kích ứng do tiếp xúc với ánh nắng: các nghiên cứu đã cho thấy vitamin E được áp dụng cục bộ trước khi chiếu bức xạ UV đã bảo vệ khỏi các tổn hại trên tế bào biểu bì gây ra do viêm. Điều này chỉ ra rằng vitamin E cũng có tính chất kháng viêm. Quá trình peroxy hóa lipid trong mô có thể là một yếu tố gây lão hóa da. Tuy nhiên, vitamin E lại xuất hiện để phản ứng chống lại sự suy giảm chức năng của tuyến nhờn và giảm quá trình sắc tố hóa da quá mức, là yếu tố được tìm thấy là tăng tuyến tính theo tuổi. Nó cũng có thể có sẵn dưới dạng phức tocopherol-polypeptide có thể vận chuyển vitamin ở dạng phân tán trong nước. Bằng cách này, khi tích hợp vào các công thức mỹ phẩm, nó không cần thêm hợp chất khác để can thiệp vào quá trình hòa tan nó. Có ích trong các loại kem và lotion chống lão hóa, và trong các sản phẩm bảo vệ khỏi UV, tocopherol là một dạng vitamin E tồn tại trong tự nhiên được tìm thấy trong rất nhiều loại dầu mầm ngũ cốc bao gồm dầu mầm lúa mì. Vitamin E cũng có thể được sản xuất bằng cách tổng hợp.">Vitamin E của các chị, các mẹ từ trước đến nay sẽ là lý do để tôi tin tưởng vào lời hứa hẹn của hãng. Tuy nhiên, các thành phần này không thể thay thế cho sản phẩm chống nắng chuyên dụng đâu nha, tôi vẫn phải bôi kem chống nắng, thậm chí phải chăm chỉ hơn để bảo vệ tốt làn da đang điều trị.
Một số thành phần gốc -ol và hương liệu xuất hiện trong sản phẩm làm tôi có chút lo lắng, thế nhưng tôi không cảm thấy mùi cồn hay hương hoa cỏ gì cả, có chăng là mùi của sự hòa trộn các thành phần hóa dược phẩm lại với nhau. Tôi nhắc đến để một số bạn đã từng bị kích ứng với cồn có thể cân nhắc, còn cá nhân tôi thì thấy không có vấn đề để gì phải kiêng dè quá đối với thành phần này.
Sau một hồi luyên thuyên về chất lượng sản phẩm thì tôi chợt nhớ ra một điểm đáng chê, đó là bao bì được làm bằng thiếc chứ không phải bằng nhựa. Lúc mới dùng, tôi thấy khá chán vì bóp đến đâu thì tuýp em móp luôn ở đấy mà không đàn hồi trở lại, kể cả khi tôi cố ý nắn nó theo một hướng khác thì nó lại thành ra méo mó đủ đường. Dùng một vài ngày thì quen, nhưng tôi vẫn phải đẩy sản phẩm từ đáy tuýp lên và hạn chế làm cong vênh vì sợ nó nứt. Tôi thật sự hi vọng hãng sẽ đổi sang bao bì bằng nhựa mềm để tuýp kem có thể xinh đẹp và như mới cho đến khi dùng hết nhẵn thì thôi. Nhưng bù lại cho sự than phiền đó, chất kem lại làm tôi cảm thấy hài lòng. Sản phẩm có kết cấu hơi lỏng, đặc hơn sữa dưỡng nhưng loãng hơn dạng kem, vừa đủ để có thể trải đều lên bề mặt da và thẩm thấu nhanh chóng.
Tóm lại, La Roche-Posay Effaclar K(+) không hẳn là một sản phẩm chuyên dùng để giải quyết những nốt mụn sưng, viêm, nhưng lại là một ứng cử viên sáng giá để hỗ trợ điều trị cho làn da đang gặp vấn đề này một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Với mức giá 395.000đ/30ml và được phân phối ở hệ thống Guardian hoặc mua online tại Tiki, Lazada, tôi cảm thấy hài lòng khi tìm được một sản phẩm giá cả hợp lý, dễ mua lại và có thể giúp tôi làm được cùng lúc ba việc là tẩy tế bào chết, đẩy mụn và làm khô nhân mụn nhanh chóng như thế này.
Theo Lâm Khanh
La Roche-Posay Effaclar K(+)
TÁC GIẢ ĐÁNH GIÁ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét